Clinical Case 1

BIÊN BẢN BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP

Phần 1: Thông tin trường hợp

Tên người trình (Name of presenter): Thiện Nhân

Ngày trình (Date): 10/9/2019

A. Thông tin thân chủ (Identifying data about the client): Hoàng Hà

1) Giới tính (Gender): Nữ

2) Tuổi (Age): 32

3) Tình trạng hôn nhân (Marital status): có gia đình, có bé trai 7 tháng

4) Công việc (Occupation): trưởng phòng kế toán

5) Tình trạng công việc (Employment status): vừa nghỉ thai sản xong

6) Tôn giáo (Religion): Phật giáo

B. Vấn đề (Presenting problem):

1) Lý do đến (Reason for Referral): được chuyển gửi với chẩn đoán trầm cảm sau sinh.

2) Vấn đề thân chủ trong phiên (Problem in the session): thân chủ mang đến các than phiền

- Không kiểm soát được cảm xúc

- Mâu thuẫn mối quan hệ với chồng và mẹ

- Mô thức sắp xếp và kiểm soát

- Cảm xúc - Suy nghĩ tiêu cực bản thân

C. Tóm tắt tiến trình tham vấn (Summary in the process): đã làm 3 phiên:

- Phiên 1: Giới thiệu tiến trình.

- Phiên 2: phỏng vấn ban đầu, nhu cầu.

Bắt đầu nói về cảm xúc

- Phiên 3: phân tích nhu cầu, sắp xếp mục tiêu.

Xuất hiện ý tưởng tự sát thụ động: đánh giá nguy cơ

D. Yếu tố lịch sử và môi trường (History or environmental factors):

1) Yếu tố lịch sử (History factors):

- Tiền sử bệnh: Rối loạn trầm cảm (rối loạn trầm cảm tái diễn), Đau bao tử, chán ăn, mất ngủ, yếu tố di truyền nhạy cảm stress.

- Ám ảnh về sự kiện chị nuôi bỏ nhà đi thời thơ ấu

2) Yếu tố môi trường/Gia đình (Environmental/Family factors):

- Sống với chồng và con nhỏ ở thành phố HCM; mẹ dưới quê lên chăm cháu thai sản.

- Mẹ quán xuyến nhiều vì là dâu cả gia đình người Bắc (Việt Nam) - khắt khe với con dâu cả, phải làm nhiều việc, cực khổ, sinh TC khi 40 tuổi, thân chủ thương mẹ: mô tả mẹ cự khổ, mẹ hy sinh nhiều.

- Ba gia trưởng, lo chuyện bên ngoài xã hội

- Có chị nuôi hơn thân chủ hơn 10 tuổi, không thân với chị do khoảng cách tuổi.

3) Những đặc trưng về văn hóa/ Gia đình (Cultural or diversity issues):

- Mẹ là dâu cả trong văn hóa gia đình người bắc sẽ mẹ phải làm nhiều việc gia đình, thân chủ là con một.

- Gia đình ít nói lời cảm xúc, lời nói về sự kiện, ngầm hiểu.

E. Chẩn đoán tạm thời – Khái niệm hóa vấn đề (Tentative assessment or problem conceptualization):

- Rối loạn Trầm cảm được kích hoạt sau sự kiện sinh con, mẹ xuất hiện, ứng phó kém với stress.

- Low self esteem.

- Vấn đề Giao tiếp gia đình kém hiệu quả.

- Nguồn lực: có khả năng insigh

F. Kế hoạch và mục tiêu làm việc (Plan of action and goals for treatment):

Xây dựng mối quan hệ trị liệu.

Phân tích nhu cầu của thân chủ:

- Quản lý, sắp xếp công việc hiệu quả

- Giao tiếp hiệu quả

- Giải quyết mâu thuẫn mối quan hệ với mẹ

- Quản lý stress

Xác định những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Xây dựng chiến lược dựa trên mục tiêu.

G. Chiến lược can thiệp (Intervention strategies): Tham vấn viên gặp khó khăn.

H. Những vấn đề xung quanh (Concerns or problems surrounding this case) VD: Đạo đức; tương giao mối quan hệ;…:

- Khó khăn của tham vấn viên: thân chủ đem đến quá nhiều vấn đề, tham vấn viên cảm thấy bối rối, không biết bắt đầu từ đâu.

- Thân chủ đề nghị gia tăng thời lượng làm việc.

Phần 2: ghi nhận được qua buổi trình

Định hình trường hợp ban đầu:

- Yếu tố nền tảng (predisposing factor):

+ Di truyền: từ gia đình nhạy cảm stress (stress sensitive), thân chủ không ghi nhận về vấn đề sức khỏe tâm thần (do ít nhận thức về sức khỏe tâm thần và văn hóa giao tiếp gia đình, ít nói về bản thân, cảm nhận)

- Yếu tố kích hoạt (Precipitating factor):

+ Sự kiện: sinh con gia tăng stress, mẹ lên phụ nuôi → kích hoạt mâu thuẫn

- Yếu tố duy trì (perpetuating factor):

+ Môi trường nhiều stress: mẹ lên ở, nhận chức vụ mới

+ Mô hình: Sau sự kiện stress → Suy nghĩ: tiêu cực về sự kiện, bản thân → Cảm xúc: buồn, lo lắng ̣(tồi tệ) → làm 1 việc khác, chuyện khác để chặn đứng cảm xúc tiêu cực. Ý tưởng cũ xuất hiện

- Yếu tố bảo vệ (Protective factor): Khả năng insigh.

Sau khi tham vấn viên (TVV) trình bày, buổi cố vấn được bắt đầu bằng những câu hỏi từ cô cố vấn(CV) Liên Hương:

- Làm rõ về Nhu cầu của thân chủ (TC); mối quan hệ và mâu thuẫn giữa thân chủ với mẹ. Những phản hồi về cách TVV hiểu về thân chủ.

⇒ TVV nhận ra, khi thân chủ đến với tiến trình, TC mang đến những than phiền cùng nhiều kỳ vọng. Lời kể của thân chủ đôi khi chính là cái cách thân chủ đang nhìn về cuộc đời mình và mong đợi lên chính mình. TVV có thể thấu cảm như “đặt mình trong đôi giày” của thân chủ. Nhưng vẫn cần tự nhắc về vai trò tôi “here and now”. Qua những phản hồi của cố vấn, TVV cảm thấy được hiểu và có cơ hội nhìn lại về cách mình hiểu trên các vấn đề thân chủ mang đến.

- Cô cố vấn Anna Nguyễn hỏi và gợi ý giúp TVV chú tâm về:

+ Lịch sử thân chủ: những trauma trong quá khứ, tiền sử gia đình có các vấn đề sức khỏe tâm thần.

+ Tương giao gia đình: mối quan hệ gắn bó mẹ con thời thơ ấu, cách thức giao tiếp gia đình,...

+ Nguồn lực: về giá trị niềm tin

⇒ Những gợi ý sâu sắc giúp TVV nhận được từ góc nhìn của cố vấn, từ ý nghĩa những dữ kiện chưa rõ trong quá trình phỏng vấn TC, TVV chú ý lại về ý nghĩa của các dữ kiện chưa rõ trên dòng lịch sử, Khi kết nối với câu chuyện thân chủ, TVV xuất hiện nhiều ý tưởng, cách liên kết các ý tưởng lại, xác định vấn đề cần quan tâm và xây dựng kế hoạch làm việc . Cụ thể là đi từ một số chú ý mâu thuẫn trong mối quan hệ với mẹ, thân chủ thừa hưởng cách thức giao tiếp không bộc lộ cảm xúc từ gia đình, về mô hình cá nhân của thân chủ với tình huống stress, bộc lộ về cảm xúc và các chiến lược và đi bắt đầu với low self esteems. CV Anna Nguyễn gợi ý về bài tập bắt đầu ghi nhận 3 điều tốt về bản thân mỗi ngày với thân chủ. Để TC ghi nhận điểm tích cực bản thân và nguồn lực. Lên kế hoạch cho những hoạt động bên ngoài như tập thể dục.

⇒ Cố vấn tham dự, cô Michelle cung cấp thêm góc nhìn về Mindfulness trong chiến lược can thiệp, những kỹ thuật chánh niệm để thân chủ kết nối với chính mình trong hiện tại.

Buổi cố vấn kết thúc, với nhiều phản hồi tích cực. TVV nhận được nhiều góc nhìn, và những gợi ý sâu sắc. TVV cảm thấy được hiểu, nâng đỡ về những khó khăn gặp phải và mở ra hướng làm việc với thân chủ.

*Thông tin thân chủ mục trên đã được thay đổi để đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư.